Thứ Sáu, 27 tháng 7, 2012

IDIOMS – Học thành ngữ qua các câu chuyện


Cô giáo Đào Hạnh – 0978.020.636 – daohanh86@gmail.com

Cái này để xem thêm cho những bạn thi IELTS hoặc học tiếng Anh kỹ năng nhé,

Ai phải thi Speaking của Ielts thì chú ý học kỹ để ken vào bài nói của mình nhé

Khi nói chuyện mà dùng đc Idioms - thành ngữ -slang -tiếng lóng tức là trình độ đã lên mức gần ADVANCED, nghe sẽ rất mang phong cách Native Speakers

Thân ái,

             IDIOMS – In stories

Muốn nhớ thành ngữ TA có nhiều cách nhưng có một cách rất hiệu quả là nhớ từ những câu chuyện, nghe kể chuyện bao giờ cũng dễ đi vào đầu hơn là ngồi mà nhồi một đống thành ngữ.

THE ACID TEST
 

Vào thời kỳ lập quốc, nước Mỹ không có nhiều thành phố, thị trấn. Thường những người dân đến định cư ở miền Tây nước Mỹ phải mua hàng hoá tiêu dùng từ những thương nhân buôn bán dạo. Các tay bán dạo chở hàng hoá trên xe ngựa, rao bán hàng ngay trên xe của họ. Việc thanh toán được giải quyết bằng những miếng, thỏi vàng đào được.

Để biết chắc vàng thanh toán thật hay giả, các thương nhân này dùng dao cắt một miếng vàng nhỏ bỏ nó vào dung dịch axit. Nếu quả thật đó là vàng thật, dung dịch đó chẳng chuyển sang màu gì cả. Cách kiểm tra như vậy được gọi là phương pháp kiểm tra (vàng) bằng dung dịch axit. Từ đó xuất hiện thành ngữ THE ACID TEST.


Thành ngữ THE ACID TEST được người ta sử dụng để kiểm tra, đánh giá giá trị thật sự của vật hay đồ vật.

 Người ta cũng sử dụng thành ngữ này để kiểm tra, đánh giá năng lực thật sự của một người hay một tập thể.
Huấn luyện viên một đội bóng có thể thông báo với các cầu thủ đội bóng của mình: “Today’s game is the acid test”. Điều đó có nghĩa là đội bóng của ông phải chơi thật tốt để thắng được đội vô địch. Nếu họ làm được điều đó, họ mới thật sự là một đội bóng giỏi.


BARK UP THE WRONG TREE

Thành ngữ này có nguồn gốc từ việc săn gấu trúc ở Mỹ. Gấu trúc là loài vật thông minh có kích thước cỡ một con chó nhỏ. Loài gấu trúc ngủ ngày, hoạt động vào ban đêm. Người thợ săn gấu trúc dùng chó để đánh hơi, rượt đuổi chúng.
Loài gấu trúc sử dụng nhiều mẹo để đánh lừa loài chó săn đuổi. Thường thì gấu trúc lặn dưới nước khiến các chú chó không thể đánh mùi được. Gấu trúc cũng có thể ngủ hoặc nghỉ trên cây khiến các chú chó đứng bên dưới gốc cây chỉ còn biết sủa inh ỏi cho hả giận. Những người thợ săn có thể tìm thấy cây có gấu trúc nhờ vào các chú chó sủa bên dưới. Người thợ săn có thể rọi đèn pin nhắm bắn các chú gấu trúc. Tuy nhiên nhiều lúc các chú gấu trúc thông minh ngảy sang cành cây khác trốn thoát, để cho các chú chó sủa vào cây trống.
Thành ngữ BARK UP THE WRONG TREE có nghĩa là nhầm lẫn, phạm sai lầm, cũng giống như các chú chó sủa vào cây trống trong khi gấu trúc đã nhảy sang cây khác để chuồn đi từ lúc nào không biết.


BEHIND THE EIGHT BALL
Đây là thành ngữ được sử dụng để chỉ hoàn cảnh khó khăn mà một người nào đó không thể giải quyết được .
Thành ngữ này có nguồn gốc từ môn chơi bida lỗ. Trong môn thể thao này, người chơi sẽ dùng cơ (stick) để đánh trúng 15 quả bóng đã được đánh số. Người chơi phải cố gắng đánh sao cho những quả bóng này rơi vào trong 6 lỗ nằm ở gốc bàn.
Một trong những trò chơi bida này là loại bida 8 lỗ. Người chơi cố gắng đưa những quả bóng đã được đánh số rơi vào lỗ sao cho quả rơi cuối cùng vào lỗ là quả số 8. Người chơi sẽ bị thua nếu anh ta đánh quả bóng thứ 8 rơi vào lỗ trước. Người chơi có thể đưa đối phương vào thể kẹt bằng việc đánh sao cho quả bóng chủ đứng phía sau quả mang số 8. Quả số 8 này sẽ cản đường đi của những quả bóng khác. Vì vậy nếu bạn đứng sau quả bóng số 8, có nghĩa là bạn bị rơi vào một bị rơi vào một tình thế xấu, chẳng còn cách nào thoát hiểm được



Mọi người có nhớ một câu trong bài hát “Seasons in the sun” không: “Goodbye papa, please pray for me. I was the black sheep of the family.” Hôm nay sẽ là câu chuyện về từ:

BLACK SHEEP

Trong tiếng Anh màu trắng biểu hiện cho sự tinh khiết, trong sạch. Còn màu đen thì mang nét nghĩa ngược lại: đen tối, tội lỗi, cám dỗ,...


Thành ngữ A BLACK SHEEP được dùng để chỉ người mà hành động của người đó không được mọi người chấp nhận. Hành động đó phá vỡ truyền thống, phong tục, nề nếp đã có từ lâu của một dòng họ, gia đình, hay rộng hơn, một tập thể, quốc gia,...


Chẳng hạn một người bị gán là ‘con cừu đen’ khi anh ta mang về gia đình, tập thể không phải danh thơm mà là tiếng xấu. Đối với hạng người đó những dịp gia đình sum họp, đoàn tụ lại, hầu như người thân không thích hay không chấp nhận sự hiện diện của anh ta.

Cũng có trường hợp màu đen lại mang nét nghĩa tốt. Nó chỉ ra những điều lành, chẳng hạn như trong thành ngữ IN THE BLACK. Thành ngữ này mang nét nghĩa thuận lợi, hoàn cảnh thuận tiện (cho ai đó) để làm điều gì. Thành ngữ này được sử dụng nhiều trong thương mại, kinh doanh.

Đối với một công ty, thành ngữ IN THE BLACK cho chúng ta biết công ty đang ở trong thời kỳ “ăn nên làm ra”, còn một cửa hàng thì “buôn may bán đắt”. Trong thành ngữ này, màu đen tượng trưng cho mực viết. Màu đen là màu mực các công ty thích sử dụng để ghi lợi nhuận của công ty. Ngược lại mực màu đỏ dùng để ghi những lỗ lã, thiệt hại,... Do vậy khi nhìn vào sổ quyết toán người chủ hay sếp của một công ty bao giờ cũng thích nhìn vào các chữ viết, con số viết bằng mực đen cả.


BIG CHEESE

Thành ngữ này được sử dụng để chỉ các ông chủ hay sếp ở các công ty Mỹ hay Anh. Thành ngữ có cùng nét nghĩa với thành ngữ TOP BRASS hay BRASS HAT.
Các thành ngữ trên xuất hiện ở Mỹ vào cuối thế kỷ 19. Các nhà ngôn ngữ cho rằng thành ngữ BIG CHEESE có nguồn gốc từ ngôn ngữ Ba Tư hày U-du được nói ở Pakistan hay Afghanistan. Trong những ngôn ngữ này từ CHEESE có nghĩa là vật hay sự vật. Do đó A BIG CHEESE có nghĩa là một vật to lớn hay to tát. Trong ngôn ngữ hàng ngày, CHEESE được hiểu nhầm là CHIEF (người lãnh đạo, vị lãnh đạo). Vì vậy thành ngữ BIG CHEESE dần dần có nghĩa là vị lãnh đạo, ông chủ, người có quyền thế hay địa vị quan trọng. Tuy nhiên, cũng giống như hai thành ngữ có cùng nghĩa TOP BRASS hay BRASS HAT, thành ngữ BIG CHEESE được sử dụng không mang nghĩa tâng bốc hay coi thường ai cả. Thành ngữ chỉ được sử dụng như ngôn từ dùng cho nghi thức xưng hô.




CHECK IS IN THE MAIL

Ngày nọ một du khách nước ngoài thăm nước Mỹ tình cơ nghe hai thương gia nói chuyện với nhau. Một thương gia đang nói về số nợ mà thương gia kia thiếu anh ta. Vị du khách nghe được câu chuyện của họ có thành ngữ THE CHECK IS IN THE MAIL.
Check là séc, phiếu thanh toán tiền ta trả ai đó qua ngân hàng. Khi nghe một trong hai thương gia sử dụng thành ngữ này, vị du khách nghĩ một trong hai vị thương gia nọ sẽ sung sướng lắm vì “ngân phiếu đang được gửi đến bằng đường bưu điện”. Trái lại vị thương gia này chẳng vui sướng gì, ngược lại còn giận dữ nữa là đằng khác. Vị du khách chẳng hiểu vì sao. Tại sao ông ta lại giận dữ khi ma tiền đang được chuyển đến qua đường bưu điện? Thì ra thành ngữ CHECK IS IN THE MAIL không có nghĩa gì như thế cả. Trái lại nó có nghĩa là “ngân phiếu chưa được gửi đến và có thể sẽ không bao giờ được gửi đến cả”.
Các nhà ngôn ngữ cho rằng thành ngữ này mang nghĩa như vậy bởi vì nó thường được sử dụng bởi những người chậm chạp thanh toán nợ nần. Họ hẹn lần, hẹn lữa rồi sau đó xin lỗi: “Ồ, ngân phiếu thanh toán nợ đang được gửi đến bằng đường bưu điện đấy!”, rồi sau đó họ có thể đổ lỗi cho bưu điện đã đánh mất ngân phiếu.
Trong tiếng Anh, từ CHECK mang hai ý nghĩa khác nhau. Qua năm tháng ngữ nghĩa của từ này liên kết lại. Nghĩa thứ nhất của CHECK là STOP SOMETHING. Nó mô tả tình huống mà người chơi cờ tiến thoái lưỡng nan. Còn nghĩa thứ hai trở nên phổ biến vào thế kỷ 18: METHOD OF MAKING SURE SOMETHING WAS CORRECT. Dần dần nghĩa của từ CHECK kết hợp lại để cho một nét nghĩa mới: ngân phiếu, phiếu thanh toán tiền qua ngân hàng.




CHICKEN-FEED

Thành ngữ này được dùng để chỉ việc làm với đồng lương ít ỏi, đồng lương chết đói. Có lẽ khi nhìn những chú gà được cho ăn bằng những hạt thóc người ta liên tưởng đến những đồng tiền lẻ không có nhiều giá trị, như những đồng nickel 5 xu của Mỹ vậy.
Còn trong chiến tranh thế giới lần hai, thành ngữ này còn có nghĩa là tin bịa, thông tin giả (false information). Một số tình báo Đức lúc đó đã cộng tác, bắt cá hai tay với Chính phủ Anh, thỉnh thoảng họ gửi về cho Đức Quốc Xã những thông tin bịa, giả vờ như họ vẫn đang hoạt động mật vậy.



FINE KETTLE OF FISH


Thành ngữ này cũng cùng nghĩa như thành ngữ BEHIND THE EIGHT BALL hay IN A PICKLE (bị ngâm giấm). Cả ba thành ngữ đều mang ý nghĩa “hoàn cảnh khó khăn mà ai đó gặp phải”.
Thành ngữ này đầu tiên được các nhà văn sử dụng cách đây khoảng 200 năm. Tương truyền rằng thành ngữ này xuất phát từ thói quen lâu đời của người Anh sử dụng ấm, hũ đun nước to đùng (kettle) để kho cá. Cá kho được đem ra phục vụ các buổi tiệc tùng dọc bờ sông. Một lần một đầu bếp kho cá trong một hũ đun nước. Chẳng ai dám nếm đến con cá nào cả. Chắc hẳn tên đầu bếp này gặp rắc rối với “hũ cá kho xinh đẹp” của chính mình rồi.

Bạn cần biết ít nhất là tất cả những thành ngữ sau để có thể hiểu được người bản xứ nói gì vì thành ngữ có đôi khi không thể đoán nghĩa được dựa trên nghĩa đen của các từ trong đó.

A Drop In The Bucket = hạt muối bỏ biển
.
 "I'd like to do something to change the world but whatever I do seems like a drop in the bucket." A Penny Saved Is A Penny Earned = 1 xu tiết kiệm cũng như 1 xu làm ra
"I'm going to give you $20 but I want you to put it in the bank; a penny saved is a penny earned!"

A Piece Of Cake = dễ như ăn cháo
"Do you think you will win your tennis match today?" Answer: "It will be a piece of cake."

Actions Speak Louder Than Words = hành động có giá trị hơn lời nói
"Don't tell me how to do this; show me! Actions speak louder than words."

Add Fuel To The Fire = thêm dầu vào lửa
"I would like to do something to help, but I don't want to add fuel to the fire."

Cost An Arm And A Leg = trả 1 cái giá cắt cổ, tốn rất nhiều tiền
"Be careful with that watch; it cost me an arm and a leg."

Arm In Arm = tay trong tay
"What a nice afternoon. We walked arm in arm along the beach for hours."

Beating Around The Bush = vòng vo tam quốc
"If you want to ask me, just ask; don't beat around the bush."

Better Late Than Never = thà trễ còn hơn không
"Sorry I was late for the meeting today; I got stuck in traffic." Answer: "That's okay; better late than never."

Birds Of A Feather Flock Together = ngưu tầm ngưu, mã tầm mã
"Look; the volleyball players are eating at the same table together, as always." Answer: "Birds of a feather flock together."

Bite Your Tongue = cố gắng im lặng
"Whenever that professor says something I don't like, I have to bite my tongue."

Blood Is Thicker Than Water = 1 giọt máu đào hơn ao nước lã
"When my best friend and my brother got in a fight I had to help my brother; blood is thicker than water."

Burn Your Bridges = đốt cầu của mình, tức là tự làm mất đi cơ hội của mình
"I wish you hadn't been rude to that man just now; he is very important in this town and you shouldn't go around burning bridges."

Burning The Candle At Both Ends = vắt kiệt sức ra để làm việc
"Ever since this new project started I have been burning the candle at both ends. I can't take much more of it."

Call It Off = hủy bỏ
"Tonight's game was called off because of the rain."
Curiosity Killed The Cat = sự tò mò có thể rất nguy hiểm
"Hey, I wonder what's down that street; it looks awfully dark and creepy." Answer: "Let's not try to find out. Curiosity killed the cat."

Don't Count Your Chickens Until They're Hatched = trứng chưa nở đã đếm gà
"Next Friday I will be able to pay you back that money I owe you." Answer: "I won't be counting my chickens..."

Don't Put All Your Eggs In One Basket = đừng bỏ tất cả trứng vào 1 rổ, tức hãy chia đều những nguy cơ ra nhiều nơi để giảm rủi ro
"The best way to gamble is to only bet small amounts of money and never put all your eggs in one basket."

From Rags To Riches = từ nghèo khổ trở thành cự phú
"My uncle is a real rags to riches story."

Great Minds Think Alike = tư tưởng lớn gặp nhau
"I have decided that this summer I am going to learn how to scuba dive." Answer: "Me too! I have already paid for the course. Great minds think alike!"

It Takes Two To Tango = có lửa mới có khỏi
"Her husband is awful; they fight all the time." Answer: "It takes two to tango."

Let Sleeping Dogs Lie = đừng gợi lại những chuyện không hay
"I wanted to ask her what she thought of her ex-husband, but I figured it was better to let sleeping dogs lie."

Neither A Borrower, Nor A Lender Be = đừng cho mượn tiền, cũng đừng mượn tiền
"Could you lend me twenty dollars?" Answer: "Sorry, neither a borrower nor a lender be."

Everybody Is On The Same Page = mọi người đều hiểu vấn đề
"Before we make any decisions today, I'd like to make sure that everyone is on the same page."

Out Of Sight, Out Of Mind = xa mặt cách lòng
"I meant to read that book, but as soon as I put it down, I forgot about it." Answer: "Out of sight, out of mind."

Practice Makes Perfect = càng tập luyện nhiều càng giỏi
"You see how quickly you are getting better at the piano! Practice makes perfect!"

Put Your Foot In Your Mouth = tự há miệng mắc quai, nói lỡ lời
"Let's all be very careful what we say at the meeting tomorrow. I don't want anyone putting their foot in their mouth."

Rome Was Not Built In One Day = Thành La Mã không phải được xây trong 1 ngày
"It is taking me a long time to write this computer program." Answer: "Rome was not built in one day."

Rub Salt In An Old Wound = Xát muối vào vết thương chưa lành
"Oh please, let's not rub salt in old wounds!"

Start From Scratch = bắt đầu từ đầu, bắt đầu từ con số không
"How are you going to build your business?" Answer: "Just like everyone else does: starting from scratch."

The Pros And Cons = những mặt lợi và những mặt hại
"I've considered the pros and cons and I've decided: it is going to be expensive, but I still want to go to college."

The Straw That Broke The Camel's Back = giọt nước làm tràn ly
"You've been rude to me all day, and I've had it. That's the last straw!"

Third Wheel= kẻ dư thừa, kỳ đà cản mũi
"You two go on ahead without me. I don't want to be the third wheel."

Turn Over A New Leaf= quyết tâm thay đổi cuộc đời
"I'm turning over a new leaf; I've decided to quit smoking."

Two Wrongs Don't Make A Right = hai cái sai không làm nên 1 cái đúng
"That boy pushed me yesterday and I am going to get him back today!" Answer: "No you are not! Two wrongs do not make a right."

Under The Weather = không khỏe trong người, bị bệnh nhẹ do thời tiết
"What's wrong?" Answer: "I'm a bit under the weather."

Up Against = đương đầu với
"We have been up against stronger opponents in the past."

Water Under The Bridge = chuyện đã qua rồi
"Aren't you still angry about what he said?" Answer: "No, that was a long time ago. It's all water under the bridge."

When In Rome, Do As The Romans Do = nhập gia tùy tục
"Are you sure we should eat this with our hands?" Answer: "Why not? All of these people are eating it that way. When in Rome, do as the Romans do!"
Without A Doubt = chắc chắn, không còn nghi ngờ gì nữa
"Are you going to watch the game tomorrow?" Answer: "Without a doubt!"

Word Of Mouth = sự truyền miệng
"Where did you hear about that?" Answer: "Just word of mouth."

You Can't Judge A Book By Its Cover = áo ca sa không làm nên thầy tu, đừng đánh giá dựa trên vẻ bề ngoài
"He dresses in plain clothing and drives an ordinary car. Who would know he is the richest man in town? You can't judge a book by its cover!"
 "Beat around the bush"_đừng vòng vo tam quốc nữa
"Beat around the bush" có nghĩa là nói vòng vo, không nói trực tiếp về chuyện mà mình muốn nói đến.
Ví dụ:
"Has he said that he wants to marry you?"
(Anh ấy đã nói là muốn cưới cậu chưa ?)
- "No, but he has been beating around the bush."  
(Chưa, nhưng anh ấy chỉ nói vòng vo như thế thôi)
Khi bạn muốn nói về một chuyện gì đó nhưng bạn lại không muốn nói thẳng ra, tức là bạn đang "beat around the bush".
Ví dụ:
- "Why don't you just come out and say your are hungry? Stop beating around the bush.
(Sao em không đi ra đây và nói rõ ra là em đang đói ? Đừng nói vòng vo nữa)
Nếu như mọi người càm thấy chán nản vì bạn cứ trốn tránh nói thẳng vào vấn đề, có thể họ sẽ bảo bạn "stop beating around the bush." (đừng vòng vo tam quốc nữa

-         Adding fuel to the fire: To make an argument or disagreement worse.(đ thêm du vào la)
Ex: I wanted to help, but I was afraid I would add fuel to the fire.

-         Butterflies in your stomach: The nervous feeling before something important or stressful is known as butterflies in your stomach.
Ex: Why do you get butterflies in your stomach ?
-         Easier said than done: Used to say that something would be very difficult to do.
Ex: Finding the perfect love was easier said than done
-         End with a bang: If an event goes out with a bang, it is very exciting and successful.
Ex: A karaoke machine? That should help your party go out with a bang!
-         Every cloud has a silver lining: Used to say that there is something good even in a situation that seems very sad or difficult. (trong cái rủi vẫn có cái may)
Ex: “I found a new job after all, and I like this one even better than the last.”
Reply: “You see? Every cloud has a silver lining.”
-         Get it off  your chest: To tell someone about something that has been worrying or annoying  you for along time, so that you feel better afterwards.
Ex: Charlie was feeling bad about cheating on his wife, so he got it off his chest and told her about it. She divorced him soon after.
-         Give me a break: Used when you want someone to stop doing or saying something that is annoying you.
Ex: I once went for 50 hours without sleep.
      Oh, give me a break, that’s impossible.
-         Hit it out of the park: It means it was a great success.
Ex: You hit out of the park with your presentation.
-         Hold your horses: used to tell someone to do something more slowly of carefully.
Ex: Hold your horse ! It’s dangerous !
-         In your shoes: Having the same experience as someone else.
Ex: You’re alone. Lots of people are in your shoes, looking for work.
-         In the nick of time: Just before it is too late or just before something bad happens.
Ex: Luckily, Help arrived in the nick of time.
-         Once every blue moon: Not very often.
Ex: It only happens like this once every blue moon.
-         Out of the blue: If something happens out of the blue, it is very unexpected.
-         Rule of thumb: A rough figure or method of calculation, based on practical experience.
Ex: As a general rule of thumb, children this age should not spend more than one hour on homework.
-         Sick and tired:  To be angry and bored because something unpleasant has been happening for a long time.
Ex: You’ve been giving me the same old excuses for months and I was sick and tired of hearing them.
-         Sleep on it: to not make imediately decision about  a plan or idea. But wait until the next day in order to have more time.
Ex: You don’t give me your decision now. Sleep on it, and let me know tomorrow.
-         Taste of your own medicine: If you give someone a taste of their own medicine, you do something bad to someone that they have done to you to teach them a lesson.
Ex: He stole John’s wallet. So I stole his, giving him a taste of his own medicine


A Piece Of Cake = dễ như ăn cháo
"Do you think you will win your tennis match today?" Answer: "It will be a piece of cake."
last but not least: sau cùng nhưng không kém phần quan trọng.
out of sight, out of mind: xa mặt cách lòng.
in black and white: giấy trắng mực đen.
hit the road :về nhà
excess gabbage: của nợ.
dead meat: chết chắc.
make yourself comfortable :cứ tự nhiên như ở nhà.
whenever the fancy took me: tôi thích là tôi làm.
dressed to kill :vẻ đẹp chết người=)).
take a fancy to you:tôi thích bạn rồi đó=)).
get under the way:nhổ neo nào.

There's will, there's way
Có chí, thì nên.
New York minute
Các bạn dùng khi muốn nói một điều gì đó Diễn ra hoặc trôi qua rất nhanh nhé

Eg: My life passed by like a New York minute.
burn the candle: thức khuya dậy sớm.
pay through the nose: bắt ai đó chả rất nhiều tiền:)).
That will cost me an arm and a leg: Đắt cắt cổ=))

break the bank: đắt quá:)).
out of this world:trên cả tuyệt vời:))
Sau đây là 1 số câu "cửa miệng" khi nói chuyện của người Mỹ:
"wow, way to go":hâm mộ bạn quá ý:))
"oh well, it's not end of the world": ko sao đâu, chưa phải là đã chấm hết.
"You've got be kidding": bạn đang đùa đấy ah:)).
"The name doesn't ring any bell":cái tên này chưa từng có trong "bộ nhớ của tôi":))
Not on your life: ko bao giờ tôi làm nó:D.
That's load of my mind: nhẹ cả người.
I'm keeping my finger crossed : tôi đang rất quyết tâm.
Be my guest: cứ tự nhiên.
fire away, i'm all ears: tôi đang sẵn sàng nghe đây.
A little bird told me: có nguồn tin rò rỉ:))
Well, take it easy, don't killing my self: bạn cứ thoải mái đi, đừng tự phá hoại bản thân mình.
Keep it to yourself: bí mật nhé:)).
Look on the bright side: lạc quan:)).
Never say die: đừng tuyệt vọng
Pulling my leg: đang dỡn mặt tôi ah.
had it out with: điên tiết với ai:)).
turn over a new leaf: đời sang trang mới:)).

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét