Cái này để xem thêm cho những bạn thi IELTS hoặc học tiếng Anh kỹ năng nhé,
Ai phải thi Speaking của Ielts thì chú ý học kỹ để ken vào bài nói của mình nhé
Khi nói chuyện mà dùng đc Idioms - thành ngữ -slang -tiếng lóng tức là trình độ đã lên mức gần ADVANCED, nghe sẽ rất mang phong cách Native Speakers
Thân ái,
IDIOMS – In stories
Muốn nhớ thành ngữ TA có nhiều cách nhưng có một cách rất hiệu quả là nhớ
từ những câu chuyện, nghe kể chuyện bao giờ cũng dễ đi vào đầu hơn là ngồi mà
nhồi một đống thành ngữ.
THE ACID TEST
Vào thời kỳ lập quốc, nước Mỹ không có nhiều thành phố, thị trấn. Thường những
người dân đến định cư ở miền Tây nước Mỹ phải mua hàng hoá tiêu dùng từ những
thương nhân buôn bán dạo. Các tay bán dạo chở hàng hoá trên xe ngựa, rao bán
hàng ngay trên xe của họ. Việc thanh toán được giải quyết bằng những miếng,
thỏi vàng đào được.
Để biết chắc vàng thanh toán thật hay giả, các thương nhân này dùng dao cắt một
miếng vàng nhỏ bỏ nó vào dung dịch axit. Nếu quả thật đó là vàng thật, dung
dịch đó chẳng chuyển sang màu gì cả. Cách kiểm tra như vậy được gọi là phương
pháp kiểm tra (vàng) bằng dung dịch axit. Từ đó xuất hiện thành ngữ THE ACID
TEST.
Thành ngữ THE ACID TEST được người ta sử dụng để kiểm
tra, đánh giá giá trị thật sự của vật hay đồ vật.
Người ta cũng sử dụng thành ngữ này để kiểm
tra, đánh giá năng lực thật sự của một người hay một tập thể.
Huấn luyện viên một đội bóng có thể thông báo với các cầu thủ đội bóng của
mình: “Today’s game is the acid test”. Điều đó có nghĩa là đội bóng của ông
phải chơi thật tốt để thắng được đội vô địch. Nếu họ làm được điều đó, họ mới
thật sự là một đội bóng giỏi.
BARK UP THE WRONG TREE
Thành ngữ này có nguồn gốc từ việc săn gấu trúc ở Mỹ. Gấu trúc là loài vật
thông minh có kích thước cỡ một con chó nhỏ. Loài gấu trúc ngủ ngày, hoạt động
vào ban đêm. Người thợ săn gấu trúc dùng chó để đánh hơi, rượt đuổi chúng.
Loài gấu trúc sử dụng nhiều mẹo để đánh lừa loài chó săn đuổi. Thường thì gấu
trúc lặn dưới nước khiến các chú chó không thể đánh mùi được. Gấu trúc cũng có
thể ngủ hoặc nghỉ trên cây khiến các chú chó đứng bên dưới gốc cây chỉ còn biết
sủa inh ỏi cho hả giận. Những người thợ săn có thể tìm thấy cây có gấu trúc nhờ
vào các chú chó sủa bên dưới. Người thợ săn có thể rọi đèn pin nhắm bắn các chú
gấu trúc. Tuy nhiên nhiều lúc các chú gấu trúc thông minh ngảy sang cành cây
khác trốn thoát, để cho các chú chó sủa vào cây trống.
Thành ngữ BARK UP THE WRONG TREE có nghĩa là nhầm
lẫn, phạm sai lầm, cũng giống như các chú chó sủa vào cây trống
trong khi gấu trúc đã nhảy sang cây khác để chuồn đi từ lúc nào không biết.
BEHIND THE EIGHT BALL
Đây là thành ngữ được sử dụng để chỉ hoàn cảnh khó
khăn mà một người nào đó không thể giải quyết được .
Thành ngữ này có nguồn gốc từ môn chơi bida lỗ. Trong môn thể thao này, người
chơi sẽ dùng cơ (stick) để đánh trúng 15 quả bóng đã được đánh số. Người chơi
phải cố gắng đánh sao cho những quả bóng này rơi vào trong 6 lỗ nằm ở gốc bàn.
Một trong những trò chơi bida này là loại bida 8 lỗ. Người chơi cố gắng đưa
những quả bóng đã được đánh số rơi vào lỗ sao cho quả rơi cuối cùng vào lỗ là
quả số 8. Người chơi sẽ bị thua nếu anh ta đánh quả bóng thứ 8 rơi vào lỗ
trước. Người chơi có thể đưa đối phương vào thể kẹt bằng việc đánh sao cho quả
bóng chủ đứng phía sau quả mang số 8. Quả số 8 này sẽ cản đường đi của những
quả bóng khác. Vì vậy nếu bạn đứng sau quả bóng số 8, có nghĩa là bạn bị rơi
vào một bị rơi vào một tình thế xấu, chẳng còn cách
nào thoát hiểm được
Mọi người có nhớ một câu trong bài hát “Seasons in the sun” không: “Goodbye
papa, please pray for me. I was the black sheep of the family.” Hôm nay sẽ là
câu chuyện về từ:
BLACK SHEEP
Trong tiếng Anh màu trắng biểu hiện cho sự tinh khiết, trong sạch. Còn màu đen
thì mang nét nghĩa ngược lại: đen tối, tội lỗi, cám dỗ,...
Thành ngữ A BLACK SHEEP được dùng để chỉ người mà hành động của người đó không
được mọi người chấp nhận. Hành động đó phá vỡ truyền thống, phong tục, nề nếp
đã có từ lâu của một dòng họ, gia đình, hay rộng hơn, một tập thể, quốc gia,...
Chẳng hạn một người bị gán là ‘con cừu đen’ khi
anh ta mang về gia đình, tập thể không phải danh thơm mà là tiếng xấu. Đối với
hạng người đó những dịp gia đình sum họp, đoàn tụ lại, hầu như người thân không
thích hay không chấp nhận sự hiện diện của anh ta.
Cũng có trường hợp màu đen lại mang nét nghĩa tốt. Nó chỉ ra những điều lành,
chẳng hạn như trong thành ngữ IN THE BLACK.
Thành ngữ này mang nét nghĩa thuận lợi, hoàn cảnh thuận tiện (cho ai đó) để làm
điều gì. Thành ngữ này được sử dụng nhiều trong thương mại, kinh doanh.
Đối với một công ty, thành ngữ IN THE BLACK cho chúng ta biết công ty đang ở
trong thời kỳ “ăn nên làm ra”, còn một cửa hàng
thì “buôn may bán đắt”. Trong thành ngữ này,
màu đen tượng trưng cho mực viết. Màu đen là màu mực các công ty thích sử dụng
để ghi lợi nhuận của công ty. Ngược lại mực màu đỏ dùng để ghi những lỗ lã,
thiệt hại,... Do vậy khi nhìn vào sổ quyết toán người chủ hay sếp của một công
ty bao giờ cũng thích nhìn vào các chữ viết, con số viết bằng mực đen cả.
BIG CHEESE
Thành ngữ này được sử dụng để chỉ các ông chủ hay
sếp ở các công ty Mỹ hay Anh. Thành ngữ có cùng
nét nghĩa với thành ngữ TOP BRASS hay BRASS HAT.
Các thành ngữ trên xuất hiện ở Mỹ vào cuối thế kỷ 19. Các nhà ngôn ngữ cho rằng
thành ngữ BIG CHEESE có nguồn gốc từ ngôn ngữ Ba Tư hày U-du được nói ở
Pakistan hay Afghanistan. Trong những ngôn ngữ này từ CHEESE có nghĩa là vật
hay sự vật. Do đó A BIG CHEESE có nghĩa là một vật to lớn hay to tát. Trong
ngôn ngữ hàng ngày, CHEESE được hiểu nhầm là CHIEF (người lãnh đạo, vị lãnh
đạo). Vì vậy thành ngữ BIG CHEESE dần dần có nghĩa là vị
lãnh đạo, ông chủ, người có quyền thế hay địa vị quan trọng. Tuy nhiên,
cũng giống như hai thành ngữ có cùng nghĩa TOP BRASS hay BRASS HAT, thành ngữ
BIG CHEESE được sử dụng không mang nghĩa tâng bốc hay coi thường ai cả. Thành ngữ chỉ được sử dụng như ngôn từ dùng cho nghi thức
xưng hô.
CHECK IS IN THE MAIL
Ngày nọ một du khách nước ngoài thăm nước Mỹ tình cơ nghe hai thương gia nói
chuyện với nhau. Một thương gia đang nói về số nợ mà thương gia kia thiếu anh
ta. Vị du khách nghe được câu chuyện của họ có thành ngữ THE CHECK IS IN THE
MAIL.
Check là séc, phiếu thanh toán tiền ta trả ai đó qua ngân hàng. Khi nghe một
trong hai thương gia sử dụng thành ngữ này, vị du khách nghĩ một trong hai vị
thương gia nọ sẽ sung sướng lắm vì “ngân phiếu đang
được gửi đến bằng đường bưu điện”. Trái lại vị thương gia này chẳng vui
sướng gì, ngược lại còn giận dữ nữa là đằng khác. Vị du khách chẳng hiểu vì
sao. Tại sao ông ta lại giận dữ khi ma tiền đang được chuyển đến qua đường bưu
điện? Thì ra thành ngữ CHECK IS IN THE MAIL không có nghĩa gì như thế cả. Trái
lại nó có nghĩa là “ngân phiếu chưa được gửi đến và có
thể sẽ không bao giờ được gửi đến cả”.
Các nhà ngôn ngữ cho rằng thành ngữ này mang nghĩa như vậy bởi vì nó thường
được sử dụng bởi những người chậm chạp thanh toán nợ nần. Họ hẹn lần, hẹn lữa
rồi sau đó xin lỗi: “Ồ, ngân phiếu thanh toán nợ đang được gửi đến bằng đường
bưu điện đấy!”, rồi sau đó họ có thể đổ lỗi cho bưu điện đã đánh mất ngân
phiếu.
Trong tiếng Anh, từ CHECK mang hai ý nghĩa khác nhau. Qua năm tháng ngữ nghĩa
của từ này liên kết lại. Nghĩa thứ nhất của CHECK là STOP SOMETHING. Nó mô tả
tình huống mà người chơi cờ tiến thoái lưỡng nan. Còn nghĩa thứ hai trở nên phổ
biến vào thế kỷ 18: METHOD OF MAKING SURE SOMETHING WAS CORRECT. Dần dần nghĩa
của từ CHECK kết hợp lại để cho một nét nghĩa mới: ngân phiếu, phiếu thanh toán
tiền qua ngân hàng.
CHICKEN-FEED
Thành ngữ này được dùng để chỉ việc làm với đồng lương
ít ỏi, đồng lương chết đói. Có lẽ khi nhìn những chú gà được cho ăn bằng
những hạt thóc người ta liên tưởng đến những đồng tiền lẻ không có nhiều giá
trị, như những đồng nickel 5 xu của Mỹ vậy.
Còn trong chiến tranh thế giới lần hai, thành ngữ này còn có nghĩa là tin bịa, thông tin giả (false information). Một số
tình báo Đức lúc đó đã cộng tác, bắt cá hai tay với Chính phủ Anh, thỉnh thoảng
họ gửi về cho Đức Quốc Xã những thông tin bịa, giả vờ như họ vẫn đang hoạt động
mật vậy.
FINE KETTLE OF FISH
Thành ngữ này cũng cùng nghĩa như thành ngữ BEHIND THE EIGHT BALL hay IN A
PICKLE (bị ngâm giấm). Cả ba thành ngữ đều mang ý nghĩa “hoàn cảnh khó khăn mà ai đó gặp phải”.
Thành ngữ này đầu tiên được các nhà văn sử dụng cách đây khoảng 200 năm. Tương
truyền rằng thành ngữ này xuất phát từ thói quen lâu đời của người Anh sử dụng
ấm, hũ đun nước to đùng (kettle) để kho cá. Cá kho được đem ra phục vụ các buổi
tiệc tùng dọc bờ sông. Một lần một đầu bếp kho cá trong một hũ đun nước. Chẳng
ai dám nếm đến con cá nào cả. Chắc hẳn tên đầu bếp này gặp rắc rối với “hũ cá kho xinh đẹp” của chính mình rồi.
Bạn cần biết ít nhất là
tất cả những thành ngữ sau để có thể hiểu được người bản xứ nói gì vì thành ngữ
có đôi khi không thể đoán nghĩa được dựa trên nghĩa đen của các từ trong đó.
A Drop In The Bucket = hạt muối bỏ biển.
"I'd like to do
something to change the world but whatever I do seems like a drop in the
bucket." A Penny Saved Is A Penny Earned = 1 xu tiết kiệm cũng như
1 xu làm ra
"I'm going to give you $20 but I want you to put it in the bank; a
penny saved is a penny earned!"
A Piece Of Cake = dễ như ăn cháo
"Do you think you will win your tennis match today?" Answer: "It
will be a piece of cake."
Actions Speak Louder Than Words = hành động có giá trị hơn lời nói
"Don't tell me how to do this; show me! Actions speak louder than
words."
Add Fuel To The Fire = thêm dầu vào lửa
"I would like to do something to help, but I don't want to add
fuel to the fire."
Cost An Arm And A Leg = trả 1 cái giá cắt cổ, tốn rất nhiều tiền
"Be careful with that watch; it cost me an arm and a leg."
Arm In Arm = tay trong tay
"What a nice afternoon. We walked arm in arm along the
beach for hours."
Beating Around The Bush = vòng vo tam quốc
"If you want to ask me, just ask; don't beat around the bush."
Better Late Than Never = thà trễ còn hơn không
"Sorry I was late for the meeting today; I got stuck in traffic."
Answer: "That's okay; better late than never."
Birds Of A Feather Flock Together = ngưu tầm ngưu, mã tầm mã
"Look; the volleyball players are eating at the same table together, as
always." Answer: "Birds of a feather flock together."
Bite Your Tongue = cố gắng im lặng
"Whenever that professor says something I don't like, I have to bite
my tongue."
Blood Is Thicker Than Water = 1 giọt máu đào hơn ao nước lã
"When my best friend and my brother got in a fight I had to help my
brother; blood is thicker than water."
Burn Your Bridges = đốt cầu của mình, tức là tự làm mất đi cơ hội của
mình
"I wish you hadn't been rude to that man just now; he is very important in
this town and you shouldn't go around burning bridges."
Burning The Candle At Both Ends = vắt kiệt sức ra để làm việc
"Ever since this new project started I have been burning the
candle at both ends. I can't take much more of it."
Call It Off = hủy bỏ
"Tonight's game was called off because of the rain."
Curiosity Killed The Cat = sự tò mò có thể rất nguy hiểm
"Hey, I wonder what's down that street; it looks awfully dark and
creepy." Answer: "Let's not try to find out. Curiosity killed
the cat."
Don't Count Your Chickens Until They're Hatched = trứng chưa nở đã đếm
gà
"Next Friday I will be able to pay you back that money I owe you."
Answer: "I won't be counting my chickens..."
Don't Put All Your Eggs In One Basket = đừng bỏ tất cả trứng vào 1 rổ,
tức hãy chia đều những nguy cơ ra nhiều nơi để giảm rủi ro
"The best way to gamble is to only bet small amounts of money and never put
all your eggs in one basket."
From Rags To Riches = từ nghèo khổ trở thành cự phú
"My uncle is a real rags to riches story."
Great Minds Think Alike = tư tưởng lớn gặp nhau
"I have decided that this summer I am going to learn how to scuba
dive." Answer: "Me too! I have already paid for the course. Great
minds think alike!"
It Takes Two To Tango = có lửa mới có khỏi
"Her husband is awful; they fight all the time." Answer: "It
takes two to tango."
Let Sleeping Dogs Lie = đừng gợi lại những chuyện không hay
"I wanted to ask her what she thought of her ex-husband, but I figured it
was better to let sleeping dogs lie."
Neither A Borrower, Nor A Lender Be = đừng cho mượn tiền, cũng đừng
mượn tiền
"Could you lend me twenty dollars?" Answer: "Sorry, neither
a borrower nor a lender be."
Everybody Is On The Same Page = mọi người đều hiểu vấn đề
"Before we make any decisions today, I'd like to make sure that everyone is
on the same page."
Out Of Sight, Out Of Mind = xa mặt cách lòng
"I meant to read that book, but as soon as I put it down, I forgot about
it." Answer: "Out of sight, out of mind."
Practice Makes Perfect = càng tập luyện nhiều càng giỏi
"You see how quickly you are getting better at the piano! Practice
makes perfect!"
Put Your Foot In Your Mouth = tự há miệng mắc quai, nói lỡ lời
"Let's all be very careful what we say at the meeting tomorrow. I don't
want anyone putting their foot in their mouth."
Rome Was Not Built In One Day = Thành La Mã không phải được xây trong 1
ngày
"It is taking me a long time to write this computer program." Answer:
"Rome was not built in one day."
Rub Salt In An Old Wound = Xát muối vào vết thương chưa lành
"Oh please, let's not rub salt in old wounds!"
Start From Scratch = bắt đầu từ đầu, bắt đầu từ con số không
"How are you going to build your business?" Answer: "Just like
everyone else does: starting from scratch."
The Pros And Cons = những mặt lợi và những mặt hại
"I've considered the pros and cons and I've decided: it
is going to be expensive, but I still want to go to college."
The Straw That Broke The Camel's Back = giọt nước làm tràn ly
"You've been rude to me all day, and I've had it. That's the last
straw!"
Third Wheel= kẻ dư thừa, kỳ đà cản mũi
"You two go on ahead without me. I don't want to be the third
wheel."
Turn Over A New Leaf= quyết tâm thay đổi cuộc đời
"I'm turning over a new leaf; I've decided to quit
smoking."
Two Wrongs Don't Make A Right = hai cái sai không làm nên 1 cái đúng
"That boy pushed me yesterday and I am going to get him back today!"
Answer: "No you are not! Two wrongs do not make a right."
Under The Weather = không khỏe trong người, bị bệnh nhẹ do thời tiết
"What's wrong?" Answer: "I'm a bit under the weather."
Up Against = đương đầu với
"We have been up against stronger opponents in the
past."
Water Under The Bridge = chuyện đã qua rồi
"Aren't you still angry about what he said?" Answer: "No, that
was a long time ago. It's all water under the bridge."
When In Rome, Do As The Romans Do = nhập gia tùy tục
"Are you sure we should eat this with our hands?" Answer: "Why
not? All of these people are eating it that way. When in Rome, do as
the Romans do!"
Without A Doubt = chắc chắn, không còn nghi ngờ gì nữa
"Are you going to watch the game tomorrow?" Answer: "Without
a doubt!"
Word Of Mouth = sự truyền miệng
"Where did you hear about that?" Answer: "Just word of
mouth."
You Can't Judge A Book By Its Cover = áo ca sa không làm nên thầy tu, đừng
đánh giá dựa trên vẻ bề ngoài
"He dresses in plain clothing and drives an ordinary car. Who would know
he is the richest man in town? You can't judge a book by its cover!"
"Beat
around the bush"_đừng vòng vo tam quốc nữa
"Beat around
the bush" có nghĩa là nói vòng vo, không nói trực tiếp về chuyện mà mình
muốn nói đến.
Ví dụ:
"Has he said
that he wants to marry you?"
(Anh ấy đã nói là muốn cưới cậu chưa ?)
- "No, but he has been beating
around the bush."
(Chưa, nhưng anh ấy chỉ nói
vòng vo như thế thôi)
Khi bạn muốn nói về một
chuyện gì đó nhưng bạn lại không muốn nói thẳng ra, tức là bạn đang "beat
around the bush".
Ví dụ:
- "Why don't you just
come out and say your are hungry? Stop beating around the bush.
(Sao em không đi ra đây và
nói rõ ra là em đang đói ? Đừng nói vòng vo nữa)
Nếu như mọi người càm thấy
chán nản vì bạn cứ trốn tránh nói thẳng vào vấn đề, có thể họ sẽ bảo bạn "stop
beating around the bush." (đừng vòng vo tam quốc nữa
-
Adding
fuel to the fire: To make an
argument or disagreement worse.(đổ thêm dầu vào lửa)
Ex: I wanted to
help, but I was afraid I would add fuel to the fire.
-
Butterflies
in your stomach: The nervous
feeling before something important or stressful is known as butterflies in your
stomach.
Ex: Why do you get
butterflies in your stomach ?
-
Easier
said than done: Used to say that
something would be very difficult to do.
Ex: Finding the
perfect love was easier said than done
-
End with a
bang: If an event goes
out with a bang, it is very exciting and successful.
Ex: A karaoke
machine? That should help your party go out with a bang!
-
Every
cloud has a silver lining: Used to say that
there is something good even in a situation that seems very sad or difficult.
(trong cái rủi vẫn có cái may)
Ex: “I found a new
job after all, and I like this one even better than the last.”
Reply: “You see?
Every cloud has a silver lining.”
-
Get it
off your chest: To tell someone
about something that has been worrying or annoying you for along time, so
that you feel better afterwards.
Ex: Charlie was
feeling bad about cheating on his wife, so he got it off his chest and told her
about it. She divorced him soon after.
-
Give me a
break: Used when you want
someone to stop doing or saying something that is annoying you.
Ex: I once went for
50 hours without sleep.
Oh, give me a break, that’s impossible.
-
Hit it out
of the park: It means it was a
great success.
Ex: You hit out of
the park with your presentation.
-
Hold your
horses: used to tell
someone to do something more slowly of carefully.
Ex: Hold your horse
! It’s dangerous !
-
In your
shoes: Having the same experience as someone else.
Ex: You’re alone.
Lots of people are in your shoes, looking for work.
-
In the
nick of time: Just before it is
too late or just before something bad happens.
Ex: Luckily, Help
arrived in the nick of time.
-
Once every
blue moon: Not very often.
Ex: It only happens
like this once every blue moon.
-
Out of the
blue: If something
happens out of the blue, it is very unexpected.
-
Rule of
thumb: A rough figure or
method of calculation, based on practical experience.
Ex: As a general
rule of thumb, children this age should not spend more than one hour on
homework.
-
Sick and
tired: To be angry
and bored because something unpleasant has been happening for a long time.
Ex: You’ve been
giving me the same old excuses for months and I was sick and tired of hearing
them.
-
Sleep on
it: to not make
imediately decision about a plan or idea. But wait until the next day in
order to have more time.
Ex: You don’t give
me your decision now. Sleep on it, and let me know tomorrow.
-
Taste of
your own medicine: If you give
someone a taste of their own medicine, you do something bad to someone that
they have done to you to teach them a lesson.
Ex: He stole John’s
wallet. So I stole his, giving him a taste of his own medicine
A Piece Of Cake = dễ như ăn cháo
"Do you think you will win your tennis match today?" Answer: "It
will be a piece of cake."
last but not least: sau cùng nhưng không kém phần
quan trọng.
out of sight, out of mind: xa mặt cách lòng.
in black and white: giấy trắng mực đen.
hit the road :về nhà
excess gabbage: của nợ.
dead meat: chết chắc.
make yourself comfortable :cứ tự nhiên như ở nhà.
whenever the fancy took me: tôi thích là tôi làm.
dressed to kill :vẻ đẹp chết người=)).
take a fancy to you:tôi thích bạn rồi đó=)).
get under the way:nhổ neo nào.
There's will, there's way
Có chí, thì nên.
New York minute
Các bạn dùng khi muốn nói một điều gì đó Diễn ra hoặc trôi qua rất nhanh nhé
Eg: My life passed by like a New York minute.
burn the candle: thức khuya dậy sớm.
pay through the nose: bắt ai đó chả rất nhiều tiền:)).
That will cost me an arm and a leg: Đắt cắt cổ=))
break the bank: đắt quá:)).
out of this world:trên cả tuyệt vời:))
Sau đây là 1 số câu "cửa miệng" khi nói
chuyện của người Mỹ:
"wow, way to go":hâm mộ bạn quá ý:))
"oh well, it's not end of the world": ko sao đâu, chưa phải là đã chấm
hết.
"You've got be kidding": bạn đang đùa đấy ah:)).
"The name doesn't ring any bell":cái tên này chưa từng có trong
"bộ nhớ của tôi":))
Not on your life: ko bao giờ tôi làm nó:D.
That's load of my mind: nhẹ cả người.
I'm keeping my finger crossed : tôi đang rất quyết tâm.
Be my guest: cứ tự nhiên.
fire away, i'm all ears: tôi đang sẵn sàng nghe đây.
A little bird told me: có nguồn tin rò rỉ:))
Well, take it easy, don't killing my self: bạn cứ thoải mái đi, đừng tự phá hoại
bản thân mình.
Keep it to yourself: bí mật nhé:)).
Look on the bright side: lạc quan:)).
Never say die: đừng tuyệt vọng
Pulling my leg: đang dỡn mặt tôi ah.
had it out with: điên tiết với ai:)).
turn over a new leaf: đời sang trang mới:)).